top of page

Lý giải sức hút khó cưỡng của vàng (Kỳ 2) Vàng và Đồng hồ Thụy Sĩ


Từ thế kỉ 13 cho tới nay, Vàng luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong lịch sử chế tạo đồng hồ. Ban đầu Vàng được ưu tiên sử dụng trong các công trình chung như tháp đồng hồ của nhà thờ, tu viện và lâu đài trên khắp Châu Âu, với lá vàng phủ trên mặt số và các kim.


Vàng – chất liệu có mặt ở 90% đồng hồ Thuỵ Sĩ


Trong thực tế thì các nhà kim hoàn không dùng vàng nguyên chất trong nghệ thuật trang trí dù nó mềm và dễ uốn nắn nhất. Họ phải kết hợp vàng với các kim loại khác để trở nên cứng hơn. Việc đưa chất liệu vào vào kết hợp với vàng sẽ lai tạo ra sắc độ màu sắc riêng và tạo thành các loại vàng khác nhau, với màu trắng rực rỡ, màu hồng ấm áp hay thậm chí là đỏ đồng và hơn hết là tăng cường khả năng chống ăn mòn và xỉn màu so với nguyên chất.


Vào thế kỷ 18, khi các nhà luyện kim học cách phân tích định lượng, các hợp kim được tiêu chuẩn hóa bắt đầu xuất hiện, với các hợp kim vàng được sử dụng trong chế tạo đồng hồ được phát hiện qua các thử nghiệm. Ngày nay, tỷ lệ vàng trong đồng hồ thay đổi đáng kể từ quốc gia này sang quốc gia khác và được bảo tồn không chỉ bởi tập quán mà còn bởi luật pháp. Ví dụ như những chiếc đồng hồ vàng trắng vốn là hợp chất Vàng và kim loại quý Paladi, còn vàng hồng vốn là Vàng kết hợp thêm với đồng để tạo sắc đỏ quyến rũ.


Vàng có chỉ số karat thấp thì càng có dải màu rộng hơn, sức mạnh, độ cứng và độ chống mài mòn, chống trầy xước cũng có xu hướng tăng lên khi số karat được hạ xuống. Tuy nhiên ở những quốc gia như Anh, Đức và Hoa Kỳ thì vàng dưới 10 karats là bất hợp pháp và không được phép buôn bán.  Độ karat càng cao thì giá càng đắt, vàng càng nguyên chất. Vàng karat cao hơn được làm từ 87 hoặc 91 phần trăm vàng (tương đương 21 và 22 karat) phổ biến ở Ấn Độ và Trung Đông. Một loại vàng được chứng nhận 24k là vàng nguyên chất mà không cần thêm kim loại. Tuy nhiên, lưu ý rằng karat càng cao thì vàng càng ít cứng và ngược lại.

Audemars Piguet Royal Oak Pink Gold


Trong ngành công nghiệp đồng hồ Thụy Sĩ, phần vỏ đồng hồ hầu như chỉ sử dụng vàng 18 carat, đây là tỷ lệ phù hợp gồm 75% vàng và 25% kim loại khác, vừa giữ được phần lớn kim loại quý giá này, vừa dễ gia công và có đặc tính luyện kim tốt. Mỗi năm, gần 500.000 đồng hồ vàng được sản xuất, 90% trong số đó từ Thụy Sĩ; phần vỏ và dây tương đương gần ba mươi tấn vàng. Đồng hồ vàng chiếm hơn 94% tổng giá trị xuất khẩu đồng hồ Thụy Sĩ trong năm 2012. Trong khi vàng tiêu chuẩn đã được ngành công nghiệp đồng hồ ưa chuộng suốt nhiều thập kỷ, nhưng mười năm trở lại đây, chúng ta lại chứng kiến sự lên ngôi liên tiếp của vàng trắng và vàng đỏ.


Precinox ở La Chaux-de-Fonds, Thụy Sĩ, nơi sở hữu kỹ nghệ tinh chế hoá học và điện hoá đã có đến hơn hai mươi hợp kim trong lớp 18 karat khi ứng dụng trong ngành chế tác đồng hồ. Một trong những chuyên gia về kim loại quý lớn nhất thế giới, Argor-Heraeus là nhà cung cấp vàng karat cho ngành công nghiệp đồng hồ và nhà tinh chế kim loại quý Metalor, có trụ sở tại Neuchâtel, Thụy Sĩ, cung cấp hợp kim và bán thành phẩm cho toàn ngành đồng hồ Thụy Sĩ.


Red Gold/Rose Gold/Pink Gold

Audemars Piguet Royal Oak 33mm Pink Gold 18k


Red Gold về cơ bản bao gồm vàng và đồng. Lượng đồng được sử dụng chỉ ra cường độ màu. Mặc dù thuật ngữ này đôi khi được sử dụng thay thế cho nhau bằng Rose Gold hoặc Pink Gold, nhưng sau này thực sự có thêm kẽm cho tông màu đỏ dịu hơn. Nếu bạn là người yêu thích rượu vang, thì đó là sự khác biệt giữa rượu vang hồng và rượu vang đỏ.


White Gold/Vàng trắng

Audemars Piguet Royal Oak Frosted Gold White Gold 18k


Màu này đạt được bằng cách trộn vàng với các kim loại trắng khác. Trong chế tạo đồng hồ phức tạp, kim loại được thêm vào thường là palađi, một chất có họ hàng gần gũi với platin. Với Audemars Piguet, thương hiệu còn mang đến những phiên bản ấn tượng cho những chiếc đồng hồ vàng của mình. Thiết kế biểu tượng Royal Oak đã gây choáng ngợp với sức quyến rũ của những ánh lân tinh kim cương, tạo ra bởi kĩ nghệ “Frosted Gold" của thương hiệu, sử dụng búa và chế tác hoàn toàn thủ công tạo ra hàng ngàn vết lõm siêu nhỏ, khúc xạ dưới ánh sáng tạo thành những dải ngân hà cuốn hút. Khi áp dụng trên vàng trắng, kĩ nghệ này tạo hiệu ứng giống như sương giá lấp lánh dưới ánh trăng, tương phản với mặt số Grande Tapisserie trứ danh.

Hublot Classic Fusion Chronograph King Gold


Kể từ năm 2011, Hublot đã sử dụng hợp kim King Gold 18 karat độc quyền trong các đồng hồ của mình, bao gồm Classic Fusion Chrono Aero King Gold, Big Bang Ferrari King Gold Carbon và MP-06 Senna. Đây là loại vàng đỏ chứa 5% bạch kim, thậm chí làm cho nó trở thành một kim loại quý hơn. Mang sắc đỏ, nhiều hơn trong loại vàng đỏ 5N truyền thống, đây là kết quả của việc các nhà luyện kim Hublot tăng tỷ lệ đồng và thêm bạch kim để ổn định màu và trung hòa quá trình oxy hóa.

Hublot Big Bang Unico Magic Gold


Giờ đây, Hublot tiếp tục câu chuyện về nghệ thuật kết hợp (art of fusion) bằng cách dung hợp các vật liệu khác biệt với những vật liệu thông thường. Họ đang sản xuất những chiếc đồng hồ Big Bang đặc trưng của mình như Big Bang Ferrari Magic Gold bằng cách sử dụng Magic Gold 18 karat đã được cấp bằng sáng chế, mà Hublot giới thiệu là loại vàng chống trầy xước đầu tiên trên thế giới.

Magic Gold - Sự kết hợp giữa 75% vàng nguyên chất và 25% ceramic


Tiến sĩ Senad Hasanovic, Giám đốc bộ phận luyện kim Hublot và xưởng đúc đặt tại nhà máy ở Nyon nơi sản xuất đồng hồ và bộ máy, cùng phát triển hợp chất vàng-gốm vào năm 2011 với Giáo sư Andreas Mortensen từ Viện Công nghệ Liên bang Thụy Sĩ Lausanne. Magic Gold rất cứng và chỉ có kim cương mới có thể để lại dấu vết trên loại vàng này. Công nghệ được sử dụng để phát triển Magic Gold cũng có thể được áp dụng cho các kim loại khác, bao gồm bạc và bạch kim, và Hublot đã sử dụng quy trình này để tạo ra một hợp kim nhôm.




Bài: Navigator Media

ad1_2.jpg
IMG_7057.GIF
Navigator Business and Finance 2 1x4.jpg
bottom of page